Bộ truyền động đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với xe đạp địa hình, không chỉ là bộ máy vận hành cả chiếc xe mà còn là yếu tố quyết định hiệu suất cho từng bề mặt địa hình khác nhau. Những điểm nổi bật về bộ truyền động xe đạp địa hình gồm những gì? Bao nhiêu chủng loại khác nhau? Hãy cùng Minori tìm hiểu nhé!

1 – GIÒ ĐĨA XE ĐẠP ĐỊA HÌNH

Hiện nay, giò đĩa xe đạp địa hình được chia là 3 loại chính, bao gồm 3 đĩa, 2 đĩa và 1 đĩa.

Dòng 3 Đĩa (Triple)

Đầu tiên chính là dòng 3 đĩa (triple), đây có thể coi là dòng cổ điển nhất trong tất cả các dòng. Cũng như tên gọi, dòng 3 đĩa bao gồm đĩa ngoài với cấu phần thường từ 42 hoặc 44 bánh răng. Tiếp theo, đĩa giữa sẽ có cấu phần từ 32 hoặc 43 bánh răng và cuối cùng là đĩa trong với 22 hoặc 24 bánh răng.

Dòng crankset 3 đĩa

Cách sắp xếp này cho phép bạn tuỳ chính với kích thước bánh răng lớn nhất. Tuy nhiên, sẽ có hơi rườm rà trong tỷ lệ dàn đĩa, vì dụ như trường hợp chéo dây sên (Cross-chaining) đáng lo ngại với dòng 3 đĩa.

Tình trạng chéo dây sên

Bên cạnh đó, trong khi thương hiệu bộ truyền động Shimano vẫn tung ra dòng 3 đĩa “hạng A”, giò đĩa với 3 đĩa ít khi được tìm thấy tại các dòng xe đạp địa hình cao cấp, đây có thể là một sự đáng tiếc trong nỗ lực xâm nhập thị trường từ Shimano.

Dòng 2 Đĩa (Double):

Crankset ( gồm các trục khuỷu và ít nhất một dây xích ) với 2 đĩa đã thành công trong việc vượt mặt dòng 3 đĩa khác, như việc thông dụng cho tất cả các dòng xe đạp địa hình khi thương hiệu SRAM và Shimano đã cho ra giò đĩa 10-tốc độ. Ngoài ra, giò đĩa đôi cho phép thu hẹp phạm vi giò đĩa với ít xảy ra hiện tượng chéo dây sên hơn.

Dòng Crankset 2 đĩa

Bên cạnh đó, giò đĩa đôi sở hữu đĩa trong từ 22 hoặc 28 bánh răng, trong khi đĩa ngoài thường sở hữu từ 34 hoặc 36 bánh răng. Giò đĩa đôi thường được tìm thấy tại một số dòng xe cao cấp và trung cấp.

Dòng Đĩa Đơn

Đến nay, dòng đĩa đơn luôn là xu hướng trong vòng hơn 5 năm qua. Với duy nhất 1 đĩa, đây là dòng vô cùng thông dụng với các dòng xe đạp địa hình đổ đèo, khi mà những líp lớn không mấy cần thiết và giúp bảo vệ dây sên vô cùng quan trọng.

Một số thương hiệu như SRAM đã cho trình làng bộ líp lớn như 1 x 11 và 1 x 12, bộ giò đĩa đơn đã trở thành định mức theo phân khúc xe đạp trung và cao cấp. Điều này cũng đã giúp gia tăng tính thâm nhập thị trường từ các dòng xe.

2018 Shimano XTR Launch in Crested Butte, Colorado, USA

Ngoài ra, đối với các loại giò đĩa có kích thước rộng, tuỳ thuộc vào mức độ sử dụng sẽ bao gồm từ 38 bánh răng cho các tay đua đường bằng (cross-country) cho tới 28 hoặc 26 bánh răng cho các xe đạp đường tuyết (Fatbikes).

Một thuộc tính của dòng giò đĩa đơn chính là sử dụng dây sên cho những bánh răng to, không bị cản trở và xen kẽ nhằm đảm tương thích với mặt trong và ngoài của chuỗi xích. Cả hai tính năng đều được thiết kế giúp dây sên đặt đúng vị trí mà không cần chuyển líp trước hay bộ định hình dây sên.

2 – TRỤC GIỮA XE ĐẠP ĐỊA HÌNH (BOTTOM BRACKET)

Giò đĩa sẽ không bao giờ giúp bạn tiến xa hơn nếu không có trục quay. Có thể nói hiện nay có rất nhiều loại trục quay với chất liệu khác nhau, một số trục quay (bottom bracket) như:

Trục quay BSA:

Trục quay BSA thường được tìm thấy tại một số dòng xe sản xuất trước năm 2010. Đây là dạng trục quay với tính năng kết nối hai mặt của vỏ. Khung thiết kế với trục quay BSA thường khá phổ biến, với các kích cỡ như 68mm, 73mm, 83mm và 100mm.

Trục quay BB30:

Trục quay BB30 thường được sử dụng từ những năm 2006, với đường kính là 30mm, điều này đảm bảo giảm trọng lượng và gia cố thêm phần cứng cáp. Bên cạnh đó, vòng bi tại trục quay được nhấn trực tiếp vào phần carbon hoặc hợp kim nhôm tại trục quay. Khâu lắp ráp phải đảm bảo độ chính xác cao, bởi chỉ cần một sai lệch nhẹ cũng khiến giò đĩa không xoay mượt mà, theo thời gian dòng BB30 cũng bắt đầu tạo ra tiếng ồn. Về sau, trục quay BB30 cũng ít được sử dụng hơn.

Trục quay BB30

Thông thường chiều rộng của trục quay BB30 sẽ khoảng 65mm hoặc 73mm. Đối với xe đạp địa hình chủ yếu là 68mm.

Trục quay BB86-89.5-92 Press Fit:

Đây là dòng thường được sử dụng cho cả hai xe đạp đường trường và xe địa hình. Vòng bị thường không nằm trực tiếp tại dàn khung, nhưng chúng sẽ nằm trong phần vỏ hợp kim nhôm hay plastic khi được nhấn vào khung.

Trục quay BB86/92

Đây có thể xem là điểm cộng lớn khi chúng bắt đầu bị mòn. Vòng bi sẽ không nhanh làm hỏng dàn khung, hơn nữa đôi khi hiện tượng bị kẹt vòng bi khi chúng bị mòn, tuy nhiên trường hợp này cũng khó xảy ra. Kích thước trục quay BB86-89.5-92 cho xe đạp địa hình gồm 89.5mm hoặc 92mm.

Trục quay PF30:

Bên cạnh trục quay BB86/92 Press Fit thì ta còn có phiên bản Press Fit 30. Đây là phiên bản dựa trên cấu tạo của trục quay BB30, nếu phiên bản BB30 dễ xảy ra hiện tượng “ọp ẹp” thì đối với PF30 không phải làm vấn đề bởi phần vỏ vòng bi được cân đối tốt hơn.

Trục quay PF30

Để cung cấp không gian cho phần vỏ plastic, phiên bản PF30 có đường kính là 46mm, với ưu điểm chính là chúng có thể tương thích với trục khuỷa BB30. Bên cạnh đó, độ rộng của PF30 thường là 68mm cho xe đạp đường trường và 72mm cho xe đạp địa hình.

Bên cạnh những dòng trục quay trên, hiện nay còn một số dòng trục quay khác như ITA, BB30A, BBRIGHT, OSBB, BB386EVO…

3 – BỘ LÍP (CASSETTE) CỦA XE ĐẠP ĐỊA HÌNH

Bộ líp đề cập đến kích thước và tốc độ. Cũng giống như giò đĩa, một bộ líp được lựa chọn dựa trên hai yếu tố, chính là mục đích đạp xe và mức giá bạn có thể chi trả.

Đối với xe đạp địa hình, bộ líp có thể từ 7 cho đến 12 tốc độ, được cấu tạp từ những đĩa bánh răng nhỏ cho đến lớn, xếp theo thứ tự, ví dụ như 11-32t hoặc 10-50t

Bộ líp của xe đạp địa hình

Mặt khác đối với dòng xe đạp địa hình đổ đèo (2 phuộc – full suspension), chúng thường sử dụng những bộ líp có phạm vi hẹp hơn, hầu hết xe đạp thường sử dụng líp với to và lớn để dễ leo dốc hơn. Bên cạnh đó, bộ truyền động với 1 đĩa đơn thường rộng hơn rất nhiều, như bộ XX1 và X01 Eagle 12 từ Sram cung cấp khoảng cách 10-50t, trong khi đó thương hiệu Shimano thường chỉ từ 11-46t,

4 – DÂY SÊN XE ĐẠP ĐỊA HÌNH

Tuỳ vào thương hiệu bộ truyền động và số lượng đĩa, bánh răng sẽ quyết định bộ dây sên mà bạn cần. Nhìn chung, số lượng đĩa líp càng nhiều, khoảng cách giữa các bánh răng sẽ khít cũng như dây sên cũng thu lại.

Bởi điều này, bạn chỉ nên sử dụng dây sên được thiết kế cụ thể tuỳ theo số bánh răng của bộ líp, không nên sử dụng dây 9-tốc độ lên bộ truyền động 10- tốc độ, hay dây 11-tốc độ lại dùng cho bộ truyền động 12-tốc độ. Bên cạnh đó, một số dây sên cần được kiểm tra trực tiếp trước khi lắp vào.

Cưới cùng, dây sên đắt tiền thường sẽ mượt mà hơn, bền hơn và có thể chống ăn mòn trong nhiều điều kiện thời tiết, tuy nhiên bạn vẫn phải luôn bảo dưỡng định kỳ.

5 – BỘ CHUYỂN LÍP XE ĐẠP ĐỊA HÌNH (DERAILLEUR)

Thông thường bộ chuyển líp được chia làm bộ chuyển líp trước (front derailleur) và bộ chuyển líp sau (rear derailleur). Chuyển líp là thành phần có thể di chuyển dây sên giữa các bánh răng trên bộ líp và đĩa sên trên giò đĩa (crankset). Mỗi thương hiệu sẽ có một kiểu thiết kế khác nhau, tuy nhiên đều dựa trên một tiêu chuẩn hoạt động chung.

Bộ chuyển líp trước
Bộ chuyển líp sau

Khi sử dụng, tay đề (shifter) sẽ được nhấn (lắc) khiến bộ chuyển líp chuyển động và chuyển vị trí sang đĩa líp mức độ khác. Mặt khác, dây cáp không còn là cách duy nhất để điều khiển bộ chuyển líp, mà còn có thể chuyển líp bằng điện, tiêu biểu nhất như bộ XTR Di2 dành cho xe đạp địa hình từ Shimano, hay AXS từ Sram.

6 – TAY ĐỀ XE ĐẠP ĐỊA HÌNH (SHIFTER)

Mặc dù khác nhau về mặt cơ học, cả hai thương hiệu SRAM và Shimano đều đưa ra các thiết kế thay đổi kích hoạt. Cả hai thương hiệu đã tinh chỉnh công thái học tay đề để thay đổi cả hai đòn bẩy bằng ngón tay cái, thay vì dựa vào chỉ số của người lái hoặc ngón tay finger kích hoạt. Lợi ích của thiết kế này là cho phép người lái đạp xe có thể thay đổi tốc độ, đồng thời luôn giữ ngón trỏ của mình trên phanh.

Mặt khác, SRAM cũng cung cấp hai hệ thống cho các bộ chuyển đổi cơ học của, gồm Trigger và Grip Shift. Hệ thống tay đề Trigger là phổ biến hơn. Chức năng Grip Shift giống như một van tiết lưu, xoắn qua lại để thay đổi. Hệ thống này đã mất đi sự phổ biến trong những năm gần đây nhưng vẫn giữ một lượng người chơi trung thành trong những cuộc đua xuyên quốc gia, bởi chúng rất nhẹ và cho phép người lái nhanh chóng chuyển líp dễ dàng.

Bộ tay đề Trigger
Bộ tay đề Grip Shift

Bên cạnh đó, SRAM AXS đã giới thiệu một thiết kế mới với ba nút bấm, hai trong số đó được vận hành bởi một thanh cần lên hoặc xuống. Shimano Di2 cũng sử dụng các công tắc điện tử và cả hai hệ thống đều có thể được tùy chỉnh thông qua các ứng dụng tương ứng của thương hiệu.

Ví dụ, Shimano Di2 có thể sử dụng công nghệ Synchroshift, cho phép người lái sử dụng một cần số duy nhất để điều khiển các ray bánh trước và sau. Máy tính của hệ thống di chuyển vào hệ thống xích và băng cassette tối ưu để giữ cho nhịp của người lái tương đối ổn định.

7 – LỰA CHỌN BỘ TRUYỀN ĐỘNG XE ĐẠP LEO NÚI: GIÁ HAY HIỆU SUẤT ?

Trọng lượng bộ truyền động

Một chiếc xe đạp nhẹ hơn giúp tăng tốc, leo đồi và phanh tốt hơn một chiếc nặng, trọng lượng tối ưu thường là yếu tố chính làm tăng chi phí.

Thông thường, đối với bộ truyền động xe đạp địa hình, mức chi phí bạn bỏ ra tương đương với trọng lượng tối ưu, sự khác biệt về trọng lượng là kết quả của các vật liệu đắt tiền hơn và các quy trình sản xuất phức tạp, tốn nhiều thời gian hơn.

Ngoài việc gia công thêm, khoan lỗ và tăng cường độ chính xác, các linh kiện đắt tiền hơn thường sử dụng các vật liệu như sợi carbon, titan, nhôm nhẹ và vòng bi gốm để đạt được trọng lượng thấp hàng đầu.

Độ bền của bộ truyền động

Trong một số trường hợp, độ bền của linh kiện có thể thấp hơn nhiều cho dù đó là sản phẩm đắt tiền, việc tiết kiệm trọng lượng quá nhiều đôi khi làm giảm tuổi thọ sản phẩm.

Bởi các cấu phần đắt tiền thường được chế tạo với độ chính xác cao, tinh tế hơn và các vật liệu có tuổi thọ cao hơn, thể hiện rõ nhất chính là bộ chuyển líp và tay đề, trong đó các tùy chọn rẻ hơn cũng có thể bền hơn.

Mặt khác, đối với bộ líp cassette và dây xích. Các sản phẩm giá rẻ hơn được làm từ thép nặng hơn, nhưng bền hơn, trong khi các phiên bản đắt tiền được làm bằng hợp kim nhẹ hơn, nhưng mềm hơn , ví dụ như nhôm và titan.

Hiệu suất của bộ truyền động

Ngoài những lợi ích của việc giảm trọng lượng, các nhóm xe đạp địa hình đắt tiền còn giúp tăng hiệu suất rất nhiều. Đáng chú ý nhất, các tùy chọn giá cao hơn cho phép thay đổi, kiểm soát mượt mà, chính xác hơn và nhanh hơn giữa các bánh răng.

Ví dụ đơn giản nhất chính là lực cơ học giữa tay bạn và tay đề. Thay vì phải dùng lực nhiều hơn và tiêu hao thời gian lâu hơn như tay đề cơ, tay đề chỉnh điện nhanh hơn, chính xác cao đến từng giây chỉ với một “click” đơn giản. Bên cạnh đó, thay vì sử dụng nguyên vật liệu là thép để tăng độ cứng, độ bám, các sản phẩm bộ truyền động cao cấp đều được thiết kế từ chất liệu hợp kim theo tỉ lệ giúp gia cường độ cứng tốt hơn.

8 – Các tính năng nhóm bổ sung

Bên cạnh việc cung cấp thêm các bánh răng, nó phổ biến cho các nhóm đắt tiền hơn để cung cấp các tính năng bổ sung.

Các bộ chuyển líp sau được trang bị ly hợp (Clutch-equipped) , như dòng Shadow Plus từ Shimano hoặc Type-2 từ SRAM là ví dụ về công nghệ được bổ sung thuộc tầm trung và cao cấp. Bộ ly hợp giúp giữ căng xích, cải thiện sự dịch chuyển trên những địa hình gồ ghề và giữ cho hệ thống truyền động yên tĩnh hơn, giảm khả năng bị bung dây sên.

Bộ truyền động là một trong những yếu tố tiên quyết giúp gia tăng tốc độ. Trên đây là tổng hợp thông tin về bộ truyền động dành cho xe đạp địa hình. Minori hy vọng qua bài viết bạn có thể hiểu hơn về từng thành phần trong một bộ truyền động để có thể dễ dàng lựa chọn hơn khi mua xe đạp nhé!
(Nguồn tham khảo: Bikeradar, Mantel)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *